Trạm không người và truyền số liệu tự động

Đã có rất nhiều khâu trong vận hành, quản lý đường dây, trạm biến áp được Tổng công ty truyền tải điện Quốc gia áp dụng công nghệ thông minh để thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Trạm không người trực giúp tiết kiệm nhân lực, nâng cao năng suất lao động


Tiết kiệm cả nghìn người với trạm không người trực


Một trong những ví dụ cho thấy công nghệ tự động hóa được áp dụng rộng rãi là hệ thống điều khiển bảo vệ trạm biến áp (TBA). Hiện EVNNPT đang quản lý vận hành 135 TBA, trong đó có 79% các TBA sử dụng hệ thống điều khiển bằng máy tính, các thiết bị bảo vệ, điều khiển trong các TBA đều sử dụng rơle bảo vệ và bộ điều khiển số (đều là các thiết bị điện tử thông minh - IED). Các tiêu chuẩn truyền thông IEC61850, UCA2, Modbus TCP… được chọn làm giao thức kết nối giữa máy tính chủ và các IEDs hoặc NIM (module giao diện mạng). Giao thức IEC60870-5-101/104 được dùng để truyền dữ liệu từ cơ sở dữ liệu thời gian thực đến hệ thống SCADA.
 

Trong đề án lưới điện thông minh, EVNNPT đã có kế hoạch nâng cấp hệ thống điều khiển các TBA truyền thống đáp ứng tiêu chuẩn IEC 61850, TBA số. Ngoài ra, EVNNPT đang triển khai TBA số với hệ thống điều khiển sử dụng giao thức IEC 61850 đến cấp mạng thiết bị (process bus) và dự kiến đưa vào vận hành chính thức năm 2018-2019.
 

Cùng với đó, EVNNPT đang triển khai kế hoạch chuyển các TBA 220 kV sang thực hiện thao tác điều khiển từ xa từ các Trung tâm điều độ. Đến nay đã thực hiện chuyển 9 TBA 220 kV sang thao tác xa và dự kiến đến năm 2020 EVNNPT sẽ chuyển 60% trạm biến áp điều khiển từ xa vận hành theo tiêu chí trạm không người trực.
 

Hiện EVNNPT đã tổ chức 5 trung tâm vận hành (TTVH), tại các TTVH đã thực hiện kéo dài mạng LAN của các TBA được thao tác xa, đưa máy tính giao diện (HMI) và máy tính kỹ sư về TTVH để giám sát, thu thập số liệu và cài đặt thiết bị. Theo kế hoạch, đến năm 2020, EVNNPT sẽ chuyển 162 TBA 220 kV thành TBA không người trực với số lao động sử dụng là 680. Như vậy, với số lao động 1.782 hiện có thì dự kiến số lao động tiết kiệm được là 1.102 người.
 

Truyền số liệu tự động
 

Đến nay, EVN NPT đã thực hiện dự án xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu công tơ. Mục đích của dự án là thu thập dữ liệu đo đếm theo thời gian thực từ các công tơ ranh giới, công tơ nội bộ chính xác, tin cậy để quản lý sản lượng điện năng truyền tải, tổn thất điện năng và phục vụ vận hành thị trường điện. EVNNPT đã triển khai kết nối các công tơ ranh giới giữa EVNNPT với các nhà máy điện, các công ty điện lực và công tơ nội bộ tại các trạm 500, 220 kV như sau: đã hoàn thiện kết nối truyền số liệu tự động 4.733 công tơ đo đếm vào hệ thống thu thập dữ liệu từ xa, trong đó có 1.287 công tơ ranh giới tại các TBA. Các dữ liệu đo đếm của các công tơ này được chuyển về kho dữ liệu đo đếm tại Tổng công ty truyền tải điện Quốc gia và sau đó chuyển về kho dữ liệu đo đếm của toàn Tập đoàn. 1287 công tơ ranh giới này cũng đã kết nối về trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia phục vụ triển khai thị trường bán buôn cạnh tranh.
 

Đối với hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm, ngoài việc thu thập số liệu về điện năng phục vụ quản lý sản lượng và tổn thất điện năng lưới điện còn mở ra khả năng giám sát vận hành lưới điện thông qua việc thu thập tàn bộ các số liệu đo lường (U, I, P, Q, Cos phi) của từng ngăn lộ trên lưới điện.
 

Trong khi đó, với lưới điện truyền tải, máy biến áp và kháng điện là các thiết bị chính đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo ổn định, an toàn, tin cậy truyền tải và cung cấp điện, đồng thời có giá trị lớn nhất. Đến cuối năm 2016, EVNNPT đã trang bị thiết bị giám sát dầu online cho tất cả các máy biến áp và kháng điện 500 kV còn lại trên lưới chưa được trang bị, các thiết bị này giám sát trực tuyến hàm lượng khí hòa tan trong dầu máy biến áp và kháng điện nhằm kịp thời phát hiện khiếm thiết bị ngăn ngừa nguy cơ xảy ra sự cố, máy chủ thu thập và xử lý dữ liệu được đưa về các công ty truyền tải điện.
 

Ngoài ra, hiện nay EVNNPT đang triển khai Hệ thống giám sát bản thể máy biến áp, hệ thống thu thập các số liệu đầu vào như thông số vận hành, số liệu khí hòa tan, tổn hao điện môi… tiến hành xử lý, đánh giá và đưa ra các khuyến nghị cho công tác bảo dưỡng sửa chữa cho phù hợp.

Theo: EVNNPT